• Đăng nhập
Menu
  • Trang chủ
  • Đặt hàng
  • Khuyến mãi
  • Sản phẩm
  • Hỗ trợ
  • Hướng dẫn
    • Nghiệm thu xây dựng
      • Video hướng dẫn
      • Bài viết hướng dẫn
    • Dự toán
      • Video hướng dẫn
      • Bài viết hướng dẫn
    • Quản lý dự án
      • Video hướng dẫn
      • Bài viết hướng dẫn
  • Đào tạo
    • Online
    • Offline
  • Tin hoạt động
  • Liên hệ

Danh mục

  • Tái bản quyền
  • Hướng dẫn sử dụng thử full bản quyền
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Tải Biểu mẫu - Nhật ký
  • Hướng dẫn lập hồ sơ
  • Tiêu chuẩn
  • Định mức
  • Tải về tiện ích
  • Hướng dẫn Quản Lý Dự Án

Bộ phận bán hàng

  • Ms Thúy

    SĐT: 0787 64 65 68

    Zalo: 0971 954 610

  • Mr Hòa

    SĐT: 0975 866 987

    Zalo: 0975 866 987

  • Mr Quyết

    SĐT: 098 884 9199

    Zalo: 098 884 9199

Danh sách đại lý

  • Hà Nội

    Nguyễn Thúy
    SĐT: 0787 64 65 68
  • Thành phố Hồ Chí Minh

    Dương Thắng
    SĐT: 090 336 7479

Support online

  • Bộ phận
    kinh doanh
  • Hỗ trợ
    kỹ thuật
  • Chăm sóc
    khách hàng
  • Góp ý
    dịch vụ
Chăm sóc khách hàng: 0787 64 65 68

Bộ phận kinh doanh

  • Ms Thúy

    0787 64 65 68

  • Mr Hòa

    0975 866 987

  • Mr Quyết

    098 884 9199

Các tính chất chủ yếu của bê tông tự lèn dùng cát nghiền cấp phối mác cao

Tóm tắt: Tính lưu động, chống phân tầng và tách lớp là yêu cầu của bê tông tự lèn vì nó không những có tính lưu động cao mà còn có tính dính kết tốt. Việc dùng cát nghiền thay thế cát tự nhiên cho bê tông nói chung và bê tông tự lèn nói riêng là cần thiết vì cát tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Bài báo này trình bày các nội dung sau: Phương pháp thí nghiệm và nguyên liệu chế tạo bê tông tự lèn; thiết kế và chế phẩm của bê tông tự lèn dùng cát nghiền. Kết quả nghiên cứu, thiết kế được ba cấp phổi bê tông tự lèn dùng cát nghiền với mác M400, M500 và M600 đảm bảo cường độ và tính công tác.

1. Giới thiệu

Bê tông tự lèn (Self-Compacting concrete-SCC) là loại bê tông mà hỗn hợp mới trộn xong của nó (hỗn hợp bê tông tươi) có khả năng tự điền đầy các khuôn đổ hoặc cốp pha kể cả những kết cấu dầy đặc cốt thép mà vẫn đảm bảo tính đồng nhất bằng chính trọng lượng bản thân và độ chẩy xoè, không cần bất kỳ một tác động cơ học nào từ bên ngoài[1]. Do SCC không cần đầm mà có thể tự lèn tạo hình, khiến cho kỹ thuật thi công bê tông truyền thống có bước nhảy vọt về chất, không chỉ thích hợp với yêu cầu ngày càng phức tạp, quy mô ngày càng lớn của công trình bê tông hiện đại, mà còn cung cấp bảo đảm kỹ thuật cho thiết kế kết cấu bê tông. Xét về nguyên liệu, do sử dụng phụ gia tính năng cao và phụ gia khoáng vật lượng trộn lớn, khiến cho việc sản xuất bê tông với tỷ lệ tỷ lệ N/CKD và lượng dùng xi măng thấp trở thành hiên thực, từ đó nâng cao tính năng cơ học và tính bền của bê tông sau khi khô cứng; Xét về thi công, ứng dụng của SCC không chỉ có thể hóa giải nguy cơ ngày càng thiếu hụt đội ngũ công nhân lành nghề, đồng thời cũng chấm dứt tiếng ồn do đầm, giảm bớt cường độ làm việc của công nhân, tránh được hiểm họa thi công do đầm không kĩ mang đến, giải quyết được vấn đề tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng công trình, nâng cao trình độ quản lý thi công hiện đại hóa và văn minh. Do vậy, ứng dụng của SCC có lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế rộng rãi, nó có thể phát huy tác dụng trong một số trường hợp đặc biệt và công trình đặc biệt mà bê tông phổ thông không thể thay thế được như sau[2]:

(1) Thi công bê tông trong điều kiên mật độ cốt thép dày đặc: giao diện đan xen phức tạp, khó sử dụng máy đầm, chất lượng thi công khó bảo đảm.

(2) Gia cố và sữa chữa kết cấu: bê tông do vách mỏng hình thể phức tạp, đồng thời có cốt thép, khi thi công khó có thể sử dụng máy đầm mà dễ xuất hiện, hiện tượng rỗ bề mặt.

(3) Bê tông cốt thép: bất kể sử dụng phương pháp bơm lên đỉnh hay là phương pháp trộn dải, thi việc trộn đảo bê tông đều rất khó khăn, khó có thể bảo đảm chất lượng, bê tông không trộn đảo tự đầm tính năng cao có thể giải quyết trường hợp này một cách có hiệu quả.

(4) Bê tông dưới nước và có thể tích rộng: rất dễ xảy ra hiện tượng trộn hở và trộn quá, dẫn đến sự cố về chất lượng.

(5) Thi công công trình bê tông ở khu dân cư đông đúc, có thể giảm bớt ô nhiễm và tiếng ồn, nâng cao tiến độ thi công.

Cát nghiền trở thành một loại cát dùng trong xây dựng hiện đại, đã được chính thức đưa vào tiêu chuẩn Nhà nước. Nguồn cát tự nhiên là có hữu hạn, mang tính khu vực, khai thác số lượng lớn trong thời gian dài sẽ phá hoại môi trường sinh thái. Do vậy, bất luận là nhu cầu của phát triển thị trường hay là nhu cầu của bảo vệ môi trường, đều cần phải tính toán đến việc sử dụng nguồn cát nghiền. Từ những năm 60 thế kỷ 20, trong quá trình xây dựng của một số công trình tại Trung Quốc đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu sử dụng cát nghiền[3], song đa số đơn vị xây dựng vẫn còn xa lạ đối với cát nghiền, đặc biệt là cát nghiền trong quá trình sản xuất sẽ không tránh khỏi sản xuất quá nhiều bột đá, điều này có sự khác biệt rõ ràng với cát tự nhiên. Lượng bột đá vôi này không có lợi cho bê tông thường nhưng nó lại có lợi cho bê tông tự lèn vì nó có thể nâng cao tính năng lực học của bê tông, cải thiện tính công tác của bê tông. Việc chế tạo bê tông tự lèn dùng cát nghiền chưa được nghiên cứu, nên việc nghiên tính chất và chế phẩm của bê tông tự lèn dùng cát nghiền là điều cần thiết, mang lại lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế cao.

Dưới đây trình bày một số kết quả nghiên cứu SCC được thực hiện tại Trung Quốc.

2. Phương pháp thí nghiệm thành phần và đặc tính công tác của bê tông tự lèn.

Tính lưu động, chống phân tầng và tách lớp là yêu cầu của bê tông tự lèn vì nó không những có tính lưu động cao mà còn có tính dính kết tốt[2]. Vì tính công tác của bê tông tự lèn đồng thời yêu cầu thỏa mãn ba tính chất: tính lưu động, tính chống phân tầng và tính tự điền đầy, nên thể tích chất kết dính phải đảm bảo đủ để bao bọc xung quang tất cả các hạt cát và đá. Dó đó lượng chất kết dính dùng cho SCC nhiều hơn bê tông thường.

2.1. Phương pháp xác định độ lưu động (độ chẩy xoè ) của SCC bằng rút côn

- Phương pháp rút côn (Slump Flow Test) để thí nghiệm xác định độ linh động (độ chẩy xoè) của hỗn hợp SCC như sau:

+ Đặt ngược côn thử độ sụt bê tông truyền thống tại trung tâm tấm thép phẳng có kích thước 1000 x 1000 mm (bề mặt tấm thép và côn đã được lau sạch bằng giẻ ẩm). Đổ hỗn hợp bê tông tự lèn vào đầy côn chờ cho hỗn hợp tự san bằng mặt của côn. Nhẹ nhàng kéo côn lên từ từ theo phương thẳng đứng sao cho hỗn hợp bê tông chẩy đều không bị đứt đoạn xuống tấm thép.

+ Xác định thời gian từ lúc bắt đầu rút côn đến khi đường kính của hỗn hợp SCC trên tấm thép đạt được 500 mm.

+ Đo đường kính max của hỗn hợp SCC.

+ Kiểm tra xem hỗn hợp SCC có sự phân tầng tách nước hay không, nhất là tại chỗ rìa mép hỗn hợp.

- Đánh giá độ lưu động của hỗn hợp SCC.

Hỗn hợp SCC đạt yêu cầu khi: Đường kính Max của hỗn hợp SCC nằm trong khoảng 600 đến 800 mm, thời gian đạt được đường kính D = 500mm sau 3 đến 6 giây kể từ lúc bắt đầu rút côn; độ đồng nhất của hỗn hợp tốt không phân tầng, tách nước tại mép rìa ngoài của hỗn hợp.

2.2. Phương pháp xác định khả năng tự lèn của hỗn hợp SCC bằng khuôn hình U

- Phương pháp này sử dụng khuôn hình chữ U (U - Channel box) dựa trên thiết kế của người Nhật. Khuôn gồm 2 hộp chữ nhật nối vào nhau thành hình U, được phân cách bởi cửa chắn có thể rút ra được để cho hỗn hợp SCC chẩy từ hộp nọ sang hộp kia qua cửa có các thanh cốt thép đặt ngay trước cửa, có hai loại kết cấu thanh cốt thép chuẩn: loại một gồm 5 thanh cốt thép f10 khoảng cách các thanh là 35cm, loại hai gồm 3 thanh cốt thép f13 khoảng cách các thanh là 35cm.

Quá trình thí nghiệm được tiến hành như sau:

+ Trộn hỗn hợp SCC với khối lượng khoảng chừng 20 lít.

+ Lấy giẻ ẩm lau sạch mặt bên trong của khuôn hộp hình U.

+ Để khuôn thử (U - Channel box) trên nền phẳng.

+ Kiểm tra để đảm bảo cửa chắn dễ dàng mở

+ Đổ đầy hỗn hợp SCC vào một bên hộp của khuôn, để khoảng 1 phút cho hỗn hợp tự dàn phẳng.

+ Nhấc cửa chắn để hỗn hợp SCC chẩy tự do qua khe các thanh cốt thép (có nhiều loại cốt thép kích thước các thanh theo yêu cầu thiết kế của hỗn hợp SCC) vào phần khuôn hộp bên cạnh.

+ Khi hỗn hợp bê tông ngừng chẩy, đo chiều cao của hỗn hợp bê tông chẩy sang.

- Đánh giá khả năng tự lèn của hỗn hợp SCC.

Hỗn hợp SCC đạt yêu cầu về khả năng tự lèn khi: Chiều cao điền đầy lớn hơn 320mm.

3. Nguyên liệu chế tạo bê tông tự lèn.

3.1. Xi măng

Trong nghiên cứu này, dùng xi măng Portland P.II52.5, có cường độ nén R7 = 49,7MPa và R28= 60,1MPa.

3.2. Bột đá vôi

Bột đá vôi có trọng lượng riêng 2720㎏/m3, độ ẩm 0,25%.

3.3. Cốt liệu nhỏ

Cốt liệu nhỏ là cát nghiền, có môdun độ lớn Mđl = 2,58.

3.4. Cốt liệu lớn

Cốt liệu lớn là đá dăm Dmax = 20mm khai thác tại mỏ Huyền Vũ, đá 5 x 10 mm và 10 x 20mm với tỷ lệ 4:6.

3.5. Phụ gia siêu dẻo

Sử dụng phụ gia siêu dẻo và phụ gia bọt khí do công ty trách nhiệm hữu hạn vật liệu mới Bote-Giang Tô-Trung Quốc sản xuất.

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

Dựa vào quy trình kỹ thuật ứng dụng bê tông tự lèn của Trung Quốc CECS203: 2006 tiến hành thiết kế cấp phối SCC[5]. Trong quá trình thí nghiệm, tổng hàm lượng bột (gồm xi măng Portland phụ gia khoáng và bột đá vôi) thay đổi trong phạm vi 513 ¸ 660 kg/m3. Tỷ lệ N/CKD thay đổi trong phạm vi 0,25 ¸ 0,35.

4.1. Thành phần cấp phối.

Thành phần cấp phối bê tông tự lèn được nêu trong bảng 1.

Bảng 1. Thành phần cấp phối bê tông tự lèn kg/m3

Vật liệu

N/CKD

Bột đá

(%)

Thành phần cấp phối (kg/m3)

Xi măng

Tro bay

Nước

Cát

Đá

Phụ gia siêu dẻo

CP1

0,35

18

221

292

180

632

930

7,18

CP2

0,30

12

270

243

154

711

930

7,57

CP3

0,25

12

375

138

128

799

935

9,23

4.2. Tính công tác và cường độ.

Tính công tác và cường độ của SCC được nêu trong bảng 2

Bảng 2. Tính công tác và cường độ của SCC

Mẫu

Độ chảy xòe (mm)

Chiều cao chảy qua khuôn hình U (mm)

Cường độ nén (KG/cm2)

R7

R28

CP1

660

300

36,34

47,52

CP2

730

330

60,55

68,36

CP3

705

310

59,68

75,84

Nhìn vào bảng 2 có thể thấy ba cấp phối đều đảm bảo tính công tác về độ chảy xòe và chiều cao chảy qua khuôn hình U. Cường độ nén ở ngày tuổi 28 của CP1 đạt được mác 400, CP2 đạt mác 500 và của CP3 đạt mác 600. Cường độ nén của SCC tăng khi hàm lượng xi măng tăng, điều này đúng với quy luật của bê tông phổ thông.

4.3. Ảnh hưởng của bột đá đến cường độ nén và tính co ngót của SCC.

Trong phạm vi nghiên cứu tác giả chọn tỷ lệ phần trăm bột đá pha trộn là 0%, 12%, 18% và 24%, sau đó làm thí nghiệm kiểm tra tính công tác, cường độ nén và tính co ngót của SCC. Qua kết quả thí nghiệm phân tính đánh giá ảnh hưởng của bột đá đến cường độ nén và tính co ngót của SCC. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của bột đá vôi đến cường độ nén và tính công tác của SCC được nêu trong bảng 3.

Nhìn vào kết quả bảng 3 có thể thấy tỷ lệ bột đá pha trộn 18% cho tính công tác và cường độ nén của SCC tốt nhất. Tỷ lệ bột đá pha trộn 12% cường độ nén ở ngày tuổi 28 tăng 7%, tỷ lệ bột đá pha trộn 18% cường độ nén ở ngày tuổi 28 tăng 14% nhưng tỷ lệ bột đá pha trộn tăng lên 24% cường độ nén ở ngày tuổi 28 lại chỉ tăng 4%, điều này chứng tỏ nếu tỷ lệ bột đá tăng quá giới hạn thì cường độ của SCC sẽ giảm điều này đúng với quy luật của bê tông phổ thông.

 

Bảng 3. Kết quả thí nghiệm cường độ nén và tính công tác của SCC

Mẫu

Mác

Bột đá

(%)

Tính công tác (mm)

Cường độ nén (KG/cm2)

Độ chảy xòe

Chiều cao chảy qua khuôn hình U

 

R7

 

R28

AM400x0

 

M400

 

0

560

270

352,8

455,4

AM400x12

12

575

290

363,6

488,6

AM400x18

18

620

320

378,5

517,6

AM400x24

24

605

300

363,4

475,2

Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của bột đá vôi đến tính co ngót của SCC được nêu trong hình 3.

  1. vào hình 3 có thể thấy kết quả tự co của bê tông ứng với tỷ lệ bột đá pha trộn. Với thời gian từ 0 đến 14 ngày tuổi bê tông có tỷ lệ bột đá pha trộn 24% cho kết quả tự co nhỏ nhất sau đến bê tông có tỷ lệ bột đá pha trộn 12% và bê tông có tỷ lệ bột đá pha trộn 18% có độ tự co gần với bê tông không trộn bột đá. Sau 28 ngày tuổi tự co của bê tông không pha bột đá giảm xuống nhỏ nhất, tự co của bê tông trộn 24% bột đá tăng lên lơn nhất, sau đến bê tông trộn 18% bột đá và cuối cùng là bê tông trộn 12% bột đá, điều này chứng tỏ từ biến của bột đá dư trong bê tông xuất hiện, tuy nhiên với tỷ lệ bột đá pha trộn là 18% độ tự co vẫn đảm bảo phạm vi cho phép.

 

5. Kết luận.

- Giới thiệu phương pháp thí nghiệm tính công tác của bê tông tự lèn. Thiết kế được ba cấp phối bê tông tự lèn dùng hoàn toàn cát nghiền thay cát tự nhiên với mác thiết kế là 400, 500 và 600.

- Xét ảnh hưởng của bột đá đến tính công tác và cường độ của SCC tìm ra được tỷ lệ bột đá pha trộn tố nhất là 18%.

- Xét ảnh hưởng của bột đá đến tính co ngót của SCC.

Nguồn: http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=2248

 

Bài viết liên quan

Cục Giám Định Nhà Nước trả lời về Chủ Đầu Tư có phải ký biên bản nghiệm thu xây dựng không?

Cục Giám Định Nhà Nước trả lời về Chủ Đầu Tư có phải ký biên bản nghiệm thu xây dựng không?

Tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng thì thành phần ký biên bản nghiệm thu gồm những ai, có cần đại diện chủ đầu tư tham gia và ký biên bản nghiệm thu hay không?

Phụ lục chi tiết biên bản nghiệm thu theo 04/2019/TT-BXD về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình

Phụ lục chi tiết biên bản nghiệm thu theo 04/2019/TT-BXD về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình

Phụ lục đính kèm thông tư 04/2019 về quản lý chất lượng công trình

- Báo cáo về thông tin của hạng mục công trình, công trình xây dựng, Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng, Thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, Báo cáo định kỳ về công tác giám sát thi công xây dựng công trình., Báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng gói thầu

TT 04/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD chi tiết quản lý chất lượng

TT 04/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BXD chi tiết quản lý chất lượng

Sử đổi, bổ xung cho TT 26/2016/TT-BXD

Các bài học và kinh nghiệm, nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình

Các bài học và kinh nghiệm, nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình

Các bài học và kinh nghiệm giám sát thi công xây dựng công trình

Toàn tập về kiến thức giám sát thi công công trình (Tác giả: GS.TS.Vũ trọng Hồng - Đại học Thủy lợi)

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng QCVN 16:2017

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng QCVN 16:2017

Ngày 29/9/2017, Bộ Xây dựng đã có Thông tư 10/2017/TT-BXD về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy. 

Phần I: Xi măng, phụ gia cho xi măng và bê tông

- Xi măng poóc lăng, Xi măng poóc lăng hỗn hợp, Xi măng poóc lăng bền sun phát, Xi măng poóc lăng hỗn hợp bền sun phát

Vướng mắc chi phí Thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn theo thông tư số 09/2016/TT-BTC

Vướng mắc chi phí Thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn theo thông tư số 09/2016/TT-BTC

Hướng dẫn thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của Kho Bạc Nhà nước

Một số sai sót, gian lận thường gặp trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Phần III)

Một số sai sót, gian lận thường gặp trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng (Phần III)

Trong quá trình đầu tư dự án kiểm toán nhà nước đã chỉ ra nhiều bất cập

Phần III

Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư, chất lượng và tiến độ công trình, chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình, giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng, Kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng

Kiểm toán chỉ ra các vấn đề về kinh tế, hiệu quả và tính hiệu lực của dự án đầu tư (Phần II)

Kiểm toán chỉ ra các vấn đề về kinh tế, hiệu quả và tính hiệu lực của dự án đầu tư (Phần II)

Kiểm toán đả chỉ ra nhiều vấn đề trong tính toán kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực của các dự án đầu tư xây dựng công trình

Phần II: 

Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và thực hiện hợp đồng, quản lý thi công xây dựng, điều kiện, năng lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng

Các sai sót trong quá trình nghiệm thu quyết toán dự án (phần I)

Các sai sót trong quá trình nghiệm thu quyết toán dự án (phần I)

Trong quá trình nghiệm thu thanh quyết toán dự án thường các kiểm toán luôn tìm được nhiều sai sót trong quá trình đầu tư.

Phần I các sai sót trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và công tác thực hiện dự án đầu tư, công tác nghiệm thu, thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng

Hướng dẫn Quy trình nghiệm thu bê tông thương phẩm

Hướng dẫn Quy trình nghiệm thu bê tông thương phẩm

Hướng dẫn chii tiết công tác nghiệm thu bê tông thương phẩm, lấy mẫu bê tông

Kinh nghiệm thi công, lấy mẫu và nghiệm thu bê tông thương phẩm

Về bản chất bê tông thương phẩm là hàng hóa (sản phẩm lưu thông và cs thể sử dụng được ngay) nên việc thực hiện chi tiết lại tại hiện trường là không cần thiết mà chỉ thực hiện một số công tác

Quá trình nội dung thanh toán xây dựng gồm những gì? nghiemthuxaydung.com

Quá trình nội dung thanh toán xây dựng gồm những gì? nghiemthuxaydung.com

Nội dung hồ sơ thanh toán gồm những gì? Các văn bản nào có trong 1 bộ hồ sơ thanh toán?

Nội dung được đề cập chi tiết trong bài viết được tổng hợp bởi Nghiemthuxaydung.com

Công tác t​​hí nghiệm đá dăm (sỏi) các loại dùng trong bê tông (áp dụng TCVN 7572:2006)

Công tác t​​hí nghiệm đá dăm (sỏi) các loại dùng trong bê tông (áp dụng TCVN 7572:2006)

Công tác thí nghiệm đá dăm, sỏi đổ bê tông được thực hiện như thế nào? lấy mẫu ra sao? quy định chi tiết thế nào? gồm những biên bản nào?

Bạn có thể xem chi tiết nội dung bài viết

Thí Nghiệm Cát xây dựng (Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 7570:2006)

Thí Nghiệm Cát xây dựng (Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 7570:2006)

Thí nghiệm cát trong xây dựng sủ dụng tiêu chuẩn nào? Quy cách lấy mẫu như thế nào? 

Chi tiết bài viết đã thể hiện đầy đủ thông số này cho bạn

Quy định về lấy mẫu thí nghiệm công tác xi măng (áp dụng TCVN 6260-2009)

Quy định về lấy mẫu thí nghiệm công tác xi măng (áp dụng TCVN 6260-2009)

Xi măng được thí nghiệm theo tiêu chuẩn nào? cần nhưng nội dung gì? chú ý như thế nào thì mời bạn xem chi tiết nội dung sau

  • ‹
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • ›
  • Nghiệm Thu Xây Dựng 360 (Số: 2915/2024/QTG, MST: 8545170484)
  • Địa chỉ: Phòng 219, CT5B Khu đô thị Xa La, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
  • Hotline: 0787 64 65 68 (Phản ánh chất lượng hỗ trợ của nhân viên 090 336 7479 Mr Thắng)
  • Email: nghiemthuxaydung.qlcl@gmail.com
  • Website: nghiemthuxaydung.com

Chi nhánh

  • Thành phố Hà Nội

    Nguyễn Thúy ĐT: 0787 64 65 68
  • Thành phố Đà Nẵng

    Dương Thắng ĐT: 096 636 0702
  • Thành phố Hồ Chí Minh

    Mr Bình ĐT: 091 222 4669
Hotline: 0787646568(Phảnánhchấtlượnghỗtrợcủanhânviên0903367479MrThắng)
Facebook Youtube Zalo: 0787 64 65 68 (Phản ánh chất lượng hỗ trợ của nhân viên 090 336 7479 Mr Thắng)