Tìm hiểu BIM: Khái niệm BIM là gì? các loại BIM, xu hướng và quy định mới nhất bắt buộc tại Việt Nam
BIM 3D đến 7D – nền tảng số hóa xây dựng, chuẩn hóa theo ISO 19650, áp dụng từ 2025
Danh mục
Bộ phận bán hàng
SĐT: 0787 64 65 68
Zalo: 0971 954 610
SĐT: 0975 866 987
Zalo: 0975 866 987
SĐT: 098 884 9199
Zalo: 098 884 9199
Danh sách đại lý
Support online
Ms Thúy
0787 64 65 68
Mr Hòa
0975 866 987
Mr Quyết
098 884 9199
Trong xây dựng bê tông là vật liệu chiếm đến 70% vật liệu cho công trình đó. Do đó có rất nhiều loại bê tông khác nhau được biết đến trong quá trình thi công đó là bê tông nhẹ, bê tông khối đúc sẵn, bê tông tự lèn… Mỗi một loại sẽ có công dụng khác nhau cũng như có quy tắc đặc điểm riêng biệt. Trong đó có loại bê tông tự lèn là một dạng bê tông chắc sẽ có ít người biết đến, vậy bê tông tự lèn là gì? Đặc điểm của loại bê tông tự lèn này là gì? Hãy cùng phần mềm nghiệm thu 360 khám phá trong bài viết này nhé.
Bê tông tự lèn là thuật ngữ khá xa lạ đối với nhiều người, nhưng với những người làm công trình xây dựng thì đây là thuật ngữ không còn quá xa lạ. Bê tông tự lèn là loại bê tông lỏng đặc biệt, nó có khả năng tự chảy dựa vào trọng lượng của chính nó để làm đầy hoàn toàn khuôn đúc hoặc cốp pha, thậm chí trong cả những nơi dầy đặc cốt thép mà không cần bất cứ tác nào khác như sử dụng đầm rung, đầm rùi… mà vẫn đảm bảo tính đồng nhất của khối bê tông sau khi đông cứng. Nói một cách khác, bê tông tự lèn là bê tông có khả năng tự lèn chặt. Với đặc tính này bê tông tự lèn có thể làm chặt, đầy mọi ngóc ngách của khuôn, cốp pha, nơi có vị trí hẹp khó có thể đổ đầy mà không cần sử dụng các loại máy móc hay tác động cơ học khác.
Bê tông tự lèn có độ chảy lỏng khá tốt nên có thể làm đầy, tự lèn chặt vào các khuôn cốp pha, hoặc khuôn đúc. Do đó khi đánh vữa bê tông tươi cần cân băng độ chảy của bê tông và sự phân tầng của hỗn hợp bê tông với lượng phụ gia có tỷ lệ phù hợp như:
– Phụ gia siêu dẻo : Cần sử dụng loại phụ gia này để đạt khả năng chảy dẻo cao của hỗn hợp bê tông;
– Phụ gia mịn : Sử dụng hàm lượng lớn để tăng độ linh động của vữa xi măng;
– Hàm lượng cốt liệu lớn như cát, sỏi, đá… phải ít hơn so với bê tông thông thường.
Ngoài việc sử dụng các phụ gia cơ bản nói trên để tạo nên tính đặc trưng của bê tông tự lèn thì quá trình thi công cũng phải chú ý sự khác biệt so với bê tông thường như sau:
– Sự bắt đầu và kết thúc quá trình ninh kết (quá trình đông cứng) của bê tông tự lèn có khuynh hướng chậm hơn so với bê tông thường.
– Khả năng bơm của bê tông tự lèn bằng các loại máy bơm bê tông cao hơn so với bê tông thường.
– Do độ dẻo, độ chảy lớn dẫn đến dao động chất lượng và sự cố trong khi trộn và thi công nên khi sử dụng vật liệu bê tông tự lèn cần có yêu cầu kiểm tra về chất lượng, kiểm tra sản xuất và kiểm tra thi công khắt khe hơn bê tông thường.
– Do không có các tác động cơ học bên ngoài để làm chặt nên cần phải quan tâm đến thời gian duy trì chất lượng cũng như đảm bảo được độ chảy trong quá trình vận chuyển lớn hơn bê tông thường.
Bài viết liên quan
Tìm hiểu BIM: Khái niệm BIM là gì? các loại BIM, xu hướng và quy định mới nhất bắt buộc tại Việt Nam
BIM 3D đến 7D – nền tảng số hóa xây dựng, chuẩn hóa theo ISO 19650, áp dụng từ 2025
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design - thiết kế FEED); thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c) Ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư vấn liên quan đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm tra thiết kế FEED; thẩm định giá; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; kiểm định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn đó.
a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;
b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;
c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
Phạm vi công việc thiết kế trong gói thầu EPC, EP, EC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED hoặc thiết kế cơ sở; không hình thành gói thầu EPC, EP, EC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.
a) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
5. Trừ trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm:
a) Lập, thẩm tra báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật;
đ) Khảo sát xây dựng;
e) Lập, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;
g) Lập, thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Tư vấn giám sát.
Đối với từng nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản này, nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm định.
6. Tỷ lệ cổ phần, vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu và theo tỷ lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
7. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định theo công thức sau:
8. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Nhà thầu tham dự thầu vẫn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
9. Đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý, góp vốn khi tham dự thầu các gói thầu của nhau không phải đáp ứng quy định độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu.
____________________________
Liên hệ mua phần mềm để được hỗ trợ tốt nhất:
Mr Thắng 090.336.7479 (Zalo/ĐT)
Bản quyền phần mềm Quản Lý Dự Án 360: https://nghiemthuxaydung.com/phan-mem-phap-ly-quan-ly-du-an-360-danh-cho-cdt-va-tu-van_sp3
#Quản_Lý_Dự_Án_Xây_Dựng_360
#Quản_Lý_Thi_Công_Xây_Dựng_360